Giáo dục Bắc Giang - Đổi mới, sáng tạo, duy trì chất lượng trong nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước

|
Lượt xem:
Chế độ ban đêm OFF
Cỡ chữ: A- A A+
Đọc bài viết
Năm học 2022-2023 là năm học tiếp tục triển khai nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và các mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 5 năm 2020-2025; các chỉ số phát triển giáo dục của tỉnh Bắc Giang luôn duy trì trong nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước (Các chỉ tiêu chính về tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ phòng học kiên cố, tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học và tốt nghiệp trung học cơ sở, tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông; điểm trung bình thi tốt nghiệp trung học phổ thông, học sinh giỏi quốc gia và quốc tế; phổ cập giáo dục…).

Mạng lưới cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh được rà soát, sắp xếp ngày càng hợp lý, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; hệ thống giáo dục và đào tạo ngày càng được hoàn chỉnh; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học từng bước được chuẩn hóa và hiện đại hóa.

Toàn tỉnh hiện có 760 trường mầm non và phổ thông với 15.174 lớp và 500.103 học sinh (HS). Trong đó có 252 trường mầm non (232 trường công lập và 20 trường tư thục), 307 cơ sở GDMN độc lập tư thục (ĐLTT), 4.731 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo (872 nhóm trẻ và 3.859 lớp mẫu giáo); 220 trường tiểu học với 190.740 HS; 209 trường THCS (trong đó có 02 trường PT DTNT, 04 trường PT DTBT), 22 trường TH-THCS với 117.764 HS; 48 trường THPT[1] với 55.306 HS; 08 trung tâm GDNN-GDTX, 01 Trung tâm GDTX - Ngoại ngữ - Tin học tỉnh với 7.854 HS. 100% xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng; trong đó có 710 trường chuẩn quốc gia mức độ 1 đạt 94,5%; có 155 trường chuẩn quốc gia mức độ 2 đạt 21%; tỷ lệ phòng học kiên cố toàn tỉnh cao hơn tỷ lệ của vùng miền núi phía Bắc là 18,2%; cao hơn tỷ lệ kiên cố hóa của toàn quốc 10,6%; 100% các huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 và phổ cập giáo dục THCS đạt mức độ 3 (trở thành tỉnh thứ 6 trên toàn quốc đạt phổ cập giáo dục THCS mức độ 3).

 

Nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn

Tổ chức tốt Kỳ thi chọn HS giỏi văn hóa cấp tỉnh (Cấp THPT có tổng số 1152 học sinh tham gia, kết quả đạt 736 giải, trong đó có: 30 giải Nhất, 152 giải Nhì, 209 giải Ba và 345 giải KK; Cấp THCS có tổng số 703 học sinh tham gia, kết quả đạt 432 giải, trong đó có: 18 giải Nhất, 67 giải Nhì, 135 giải Ba và 212 giải KK). Chỉ đạo và tổ chức thành công Cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho HS trung học cấp tỉnh năm học 2022-2023 (Kết quả 51 dự án đạt giải: 05 giải Nhất, 09 giải Nhì, 14 giải Ba; 23 giải Khuyến khích, lựa chọn 02 dự án dự thi cấp quốc gia đều đạt giải Tư ).

Chất lượng giáo dục toàn diện và mũi nhọn tiếp tục được duy trì trong tốp đầu cả nước. Tại kỳ thi chọn học sinh giỏi Quốc gia năm học 2022-2023, tỉnh Bắc Giang nằm trong nhóm 8 tỉnh đứng đầu toàn quốc về số giải Nhất và đứng thứ 12 cả nước về số lượng giải; có 59/89 thí sinh dự thi đoạt giải (có 4 giải Nhất, 14 giải Nhì, 16 giải Ba và 25 giải Khuyến khích) nằm trong tốp 8 tỉnh dẫn đầu toàn quốc về số giải Nhất và đứng thứ 12 cả nước về số lượng giải, có 8 HS được dự thi vòng 2 chọn đội tuyển dự thi Olympic quốc tế;  03 HS được tham dự các kỳ thi khu vực và quốc tế (Bắc Giang có 01 học sinh đạt Huy chương Bạc Olympic Hóa học Quốc tế Al-Beruniy 2023, 01 học sinh đạt huy chương Đồng Olympic Vật lí khu vực châu Á năm 2023, 01 học sinh  đạt huy chương Bạc Olympic Vật lý Châu Âu). Từ năm 1997 đến năm 2023, đã có trên 1.300 học sinh đạt giải học sinh giỏi văn hóa cấp quốc gia; 05 huy chương quốc tế, 05 huy chương khu vực Châu Á và Châu Âu.

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện

Tăng cường việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học, sát đối tượng; chú trọng công tác phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi; sử dụng thiết bị dạy học và học liệu, đổi mới mô hình, không gian lớp học, tổ chức các hoạt động trải nghiệm. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống; áp dụng những phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực HS. Thực hiện lồng ghép giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, pháp luật trong các môn học, hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, giáo dục di sản phù hợp với địa phương. Việc chuyển đổi số được triển khai có hiệu quả, thực hiện linh hoạt việc dạy và học nhất là trong bối cảnh phòng, chống thiên tai, dịch bệnh. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu trực tuyến về GDĐT được hoàn thiện. Công tác cải cách hành chính được quan tâm hơn, vì vậy hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục có bước tiến rõ rệt.

Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả GDĐT, bảo đảm trung thực, khách quan. Về mục tiêu, các hình thức đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực, động viên tạo hứng thú, nỗ lực học tập của người học. Các cơ sở giáo dục chủ động tổ chức các hình thức học tập đa dạng, phù hợp với đối tượng, tâm lý lứa tuổi, thông qua sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục gia đình - nhà trường - xã hội; trong đó, chú trọng các hoạt động ngoại khóa, nhất là các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống, chính trị, pháp luật, thẩm mỹ, thể chất, truyền thống lịch sử và địa lí, dân số, môi trường,… nhằm hình thành nhân cách, lối sống lành mạnh và nâng cao năng lực hoạt động xã hội cho người học.

Đối với GDMN: 100% cơ sở GDMN tổ chức ăn bán trú; 100% trẻ ra lớp được ăn bán trú, được đảm bảo an toàn và kiểm tra sức khỏe định kỳ và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới. Tỷ lệ trẻ SDD ở các độ tuổi giảm nhiều so với đầu năm học: SDD thể nhẹ cân ở nhà trẻ là 0,73% (giảm 1,5%), ở mẫu giáo 1,17% (giảm 3,54%); SDD thấp còi ở nhà trẻ là 1,2% (giảm 2,9%), ở mẫu giáo là 1,68% (giảm 3,59%); tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì nhà trẻ 0,23%, mẫu giáo 0,63%.

Đối với GDTH: (1). Kết quả chất lượng giáo dục cuối năm học 2022-2023 đối với các lớp 1, lớp 2, lớp 3 như sau:  Số HS hoàn thành kiến thức, kỹ năng các môn học: 111341/112467 chiếm 99,00% (tăng 0,71%); số HS chưa hoàn thành: 1126/112467 chiếm 1,00% (giảm 0,71%). Số HS có tất cả các năng lực đều đạt trở lên: 111642/112467chiếm 99,27% (tăng 0,98%); số HS có ít nhất 01 năng lực cần cố gắng: 825/112467 chiếm 0,73% (giảm 0,98%). Số HS có tất cả các phẩm chất đều đạt trở lên: 112038/112467 chiếm 99,62% (tăng 0,37%); số HS có ít nhất 01 phẩm chất cần cố gắng: 429/112467 chiếm 0,38% (giảm 0,37%);  Tỷ lệ HS lớp 1, 2, 3 hoàn thành chương trình lớp học: Hoàn thành 111312/112467 chiếm 98,97%; chưa hoàn thành 1155/112467 chiếm 1,03%. (2).  Kết quả chất lượng giáo dục cuối năm học năm học 2022-2023 của HS các lớp 4, lớp 5 như sau:  Số HS hoàn thành kiến thức, kỹ năng các môn học: 78065/78292 chiếm 99,71% (tăng 0,03%); số HS chưa hoàn thành: 227/78065 chiếm 0,29 (giảm 0,03%). Số HS có tất cả các năng lực đều đạt trở lên: 78151/78292 chiếm 99,82% (tăng 0,01%); số HS có ít nhất 01 năng lực cần cố gắng: 141/78292 chiếm 0,18% (giảm 0,01%). Số HS có tất cả các phẩm chất đều đạt trở lên: 78190/78292 chiếm 99,87% (tăng 0,03%); số HS có ít nhất 01 phẩm chất cần cố gắng 102/78292 chiếm 0,13% (giảm 0,03%);  Tỷ lệ HS lớp 4, 5 hoàn thành chương trình lớp học: Hoàn thành 78053/78292chiếm 99,69%; chưa hoàn thành 239/78292chiếm 0,31%.

Đối với Giáo dục trung học và GDTX: (1).  Xếp loại hạnh kiểm cấp THCS: Lớp 6 và lớp 7: Tốt 79.05%; Khá 18.64%; Chưa đạt 0.07%. Lớp 8 và lớp 9: Tốt  79.97%; Khá 17.91%; Yếu 0.13%; (2).  Xếp loại hạnh kiểm cấp THPT: Lớp 10: Tốt 77.42%; Khá 17.89%; Chưa đạt 0.77%. Lớp 11 và lớp 12: Tốt 83.36%; Khá 14.00%; Yếu 0.41%. (3).  Xếp loại học lực cấp THCS: Lớp 6 và lớp 7: Tốt 15.58%; Khá 44.01%; Chưa đạt 3.16%. Lớp 8 và lớp 9: Giỏi đạt 19.65%; Khá 47.35%; Yếu và Kém 1.57%; (4). - Xếp loại học lực cấp THPT: Lớp 10: Tốt 15.75%; Khá 55.33%; Chưa đạt 0.67%. Lớp 11 và lớp 12: Giỏi 31.76%; Khá 54.78%; Yếu, Kém 0.27%.

Đổi mới quản lý giáo dục được đẩy mạnh. Việc bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cơ bản đảm bảo theo quy định và phù hợp với thực tế của từng địa phương

Tập trung chỉ đạo việc triển khai quán triệt các quan điểm, chủ trương về đổi mới nội dung, chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa mới theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất nhằm phát huy tư duy sáng tạo, tích cực của học sinh. Thực hiện quan điểm chỉ đạo về chuyển quá trình giáo dục từ chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học; chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, thực học, thực nghiệp và hội nhập quốc tế; Ngành GDĐT đã chú trọng đến việc nâng cao các tiêu chuẩn, chất lượng giáo dục, xóa bỏ khoảng cách, đảm bảo công bằng, thúc đẩy sự đoàn kết của CBQL, GV, HS và tối đa hóa hiệu quả hệ thống quản lý giáo dục. Nâng cao hiệu quản lý giáo dục, khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới, bao gồm tất cả các cấp GDĐT và các mô hình đào tạo công lập/ tư thục.

Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục được quan tâm, tăng cường về cả số lượng và chất lượng. Chủ động phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu tuyển dụng giáo viên (GV) bảo đảm năm học. Năm học 2022-2023, toàn tỉnh tuyển mới 532 chỉ tiêu GV. Phối hợp với UBND các huyện, thành phố rà soát, sắp xếp đội ngũ đảm bảo đủ tỷ lệ và cân đối về cơ cấu bộ môn, đặc biệt ưu tiên bố trí đủ GV thực hiện đổi mới chương trình, SGK lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 6, lớp 7 và lớp 10. Tỉ lệ GV/lớp ở mầm non đạt 1,9; tiểu học đạt 1,4; THCS 2,0; THPT đạt 2,2. Toàn tỉnh có 30.250 CBQL, GV và nhân viên (NV) các cấp/bậc học.

Tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”. Tiếp tục triển khai 07 lớp đào tạo nâng trình độ chuẩn GV với tổng số 578 GV cấp tiểu học, THCS tham dự; phối hợp, chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch số 6259/KH-UBND ngày 14/12/2022 của UBND tỉnh Bắc Giang về đào tạo nâng trình độ chuẩn GV mầm non, tiểu học, THCS cho 106 GV còn lại của bậc mầm non, tiểu học, THCS tham dự (hoàn thành 100% kế hoạch trước thời gian quy định của Bộ GDĐT).

Tập trung chỉ đạo việc triển khai thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018; quán triệt các quan điểm, chủ trương về đổi mới nội dung, chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa mới theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất nhằm phát huy tư duy sáng tạo, tích cực của học sinh

Đối với GDMN: Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình GDMN. 100% cơ sở GDMN tổ chức học 2 buổi/ngày; tăng cường đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, đảm bảo trẻ được “chơi mà học, học bằng chơi”, học thông qua trải nghiệm; chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ; chuẩn bị nền tảng vững chắc cho trẻ vào lớp 1. Chỉ đạo thực hiện hiệu quả các kế hoạch nhằm hỗ trợ, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN. Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo đảm an toàn, phòng chống tai dịch bệnh cho trẻ được chú trọng chỉ đạo thực hiện thường xuyên, linh hoạt, thích ứng trong điều kiện diễn biến của dịch Covid-19 và các dịch bệnh khác. Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ được nâng lên: Công tác bán trú được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, khoa học, đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu an toàn thực phẩm và cân đối khẩu phần ăn của trẻ theo Chương trình GDMN; 100% trẻ MN được theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm so với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì được khống chế. Năm học 2022-2023, Sở GDĐT tiếp tục chỉ đạo việc triển khai thực hiện Chương trình làm quen tiếng Anh dành cho trẻ mẫu giáo đối với các cơ sở GDMN đảm bảo điều kiện thực hiện theo quy định; trong năm học đã có 62/252 trường MN, 803 lớp mẫu giáo tổ chức cho trẻ làm quen tiếng Anh và có 17.222 trẻ mẫu giáo được làm quen với tiếng Anh.

Đối với giáo dục tiểu học (GDTH): Chỉ đạo các CSGD xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục và kế hoạch bài dạy linh hoạt, sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS; linh hoạt trong tổ chức thực hiện dạy học các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường và đối tượng HS; khuyến khích tạo môi trường cho HS được trải nghiệm, vận dụng các kiến thức đã học, phát huy năng lực đã đạt được trong chương trình các môn học, hoạt động giáo dục vào thực tiễn.

Chỉ đạo thực hiện chương trình GDPT 2018 chủ động, linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với tiêu chí phát triển năng lực và phẩm chất người học; thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn cấp trường, huyện và cấp tỉnh để chia sẻ kinh nghiệm dạy học và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của GV (đặc biệt là GV dạy lớp 3); tổ chức hiệu quả 6 mô hình đổi mới giáo dục; triển khai thí điểm giáo dục STEM tại 50 trường tiểu học (05 trường/huyện); thực hiện việc kiểm tra, đánh giá theo đúng các văn bản hướng dẫn; khảo sát HS lớp 5 để làm cơ sở bàn giao chất lượng cho giáo dục trung học; chất lượng giáo dục toàn diện được duy trì tốt. Phối hợp với các nhà xuất bản tổ chức bồi dưỡng sử dụng SGK cho 100% CBQL, GV. Chỉ đạo thành lập tổ cốt cán thực hiện Chương trình lớp 1, lớp 2 và lớp 3 để hỗ trợ cho GV trong giảng dạy. Đảm bảo cho 100% HS có đủ SGK trước năm học mới. Biên soạn tài liệu giáo dục địa phương (GDĐP) lớp 3 trình Bộ GDĐT phê duyệt và đưa vào sử dụng kịp thời, đúng quy định; hoàn thiện việc biên soạn tài liệu GDĐP lớp 4. Tham mưu UBND tỉnh kiểm tra, công nhận các huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục và xóa mù chữ năm 2022 đúng thời gian quy định; Bộ GDĐT công nhận tỉnh Bắc Giang đạt phổ cập GDTH mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2 năm 2022. Tổ chức thành công Hội thi GV tiểu học dạy giỏi cấp tỉnh chu kỳ 2020-2024.

Đối với giáo dục trung học và GDTX: Chỉ đạo đội ngũ GV cốt cán rà soát, ban hành khung chương trình; tinh giản những nội dung trùng lặp giữa các cấp học và môn học; bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp thay cho những thông tin cũ, lạc hậu; sắp xếp lại các đơn vị kiến thức một cách linh hoạt trong năm học 2022-2023;…. Tổ chức biên soạn và thẩm định tài liệu GDĐP theo đúng lộ trình.

Tổ chức thành công Hội thi và công nhận GV đạt GV dạy giỏi cấp tỉnh cấp THPT chu kỳ 2020-2024. Tổ chức Hội thi GV dạy giỏi cấp tỉnh đối với GV THCS chu kỳ 2020-2024 và công nhận GV đạt GV dạy giỏi Hội thi GV THCS dạy giỏi cấp tỉnh chu kỳ 2020-2024 nội dung viết và trình bày biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học (NCBH) tiếp tục được vận dụng sáng tạo, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của các đơn vị. Chỉ đạo và tổ chức sinh hoạt chuyên môn cấp tỉnh với hình thức đa dạng, phong phú, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong sinh hoạt, bồi dưỡng và tập huấn chuyên môn giúp GV nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực ứng dụng CNTT trong giảng dạy và thực hiện các hoạt động giáo dục.

Tích cực công tác tham mưu tỉnh ban hành cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án triển khai Giáo dục mầm non và Giáo dục phổ thông

Thực hiện tốt công tác tham mưu lãnh đạo tỉnh ban hành các kế hoạch, đề án phát triển GDĐT, tạo cơ chế thuận lợi để phát triển giáo dục theo hướng bền vững. Trong năm học, Ngành GDĐT đã thực hiện tốt công tác tham mưu với UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành 02 Nghị quyết. Tham mưu UBND tỉnh ban hành 02 đề án. Tham mưu UBND tỉnh ban hành 06 Quyết định và các kế hoạch, chỉ thị. Tham mưu với Tỉnh ủy, UBND tỉnh tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI “Về đổi mới căn bản toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Hiện đang tham mưu UBND tỉnh trình Nghị quyết của HĐND tỉnh thay thế Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND ngày 12/7/2022 của HĐND tỉnh Quy định mức thu học phí, các khoản thu dịch vụ phục vụ và hỗ trợ hoạt động giáo dục từ năm học 2022-2023 trở đi tại các cơ sở GDMN, phổ thông và GDTX công lập trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết HĐND tỉnh thay thế Nghị quyết số 16/2019/NQ-HĐND ngày 11/7/2019 của HĐND tỉnh Quy định một số chính sách hỗ trợ HS, GV trường THPT Chuyên Bắc Giang, các trường THCS trọng điểm chất lượng cao và HS tham gia đội tuyển thi HS giỏi văn hóa cấp tỉnh, quốc gia, khu vực, quốc tế trên địa bàn tỉnh.

Triển khai đổi mới chương trình, SGK GDPT, Sở GDĐT đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập Hội đồng lựa chọn SGK lớp 4, lớp 8 và lớp 11; Quyết định phê duyệt danh mục SGK lớp 4, lớp 8 và lớp 11 sử dụng trong cơ sở GDPT tỉnh Bắc Giang từ năm học 2023-2024; hoàn thiện hồ sơ Tài liệu GDĐP lớp 4, lớp 8 và lớp 11 trình UBND tỉnh báo cáo Bộ GDĐT phê duyệt.

Nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh

Tiếp tục tổ chức hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện toàn diện các nội dung của Kế hoạch số 386/KH-UBND ngày 25/12/2020 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh trong các cơ sở GDMN, GDPT trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. Duy trì các nhóm hỗ trợ trực tuyến cho GV tiếng Anh các cấp học toàn tỉnh, tạo điều kiện cho GV được thường xuyên trao đổi chuyên môn, chia sẻ các nguồn học liệu phục vụ dạy và học, các khóa tập huấn trực tuyến nâng cao năng lực và phương pháp giảng dạy môn tiếng Anh. Phối hợp với Đại học Thái Nguyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ sư phạm và năng lực ngoại ngữ cho 182 GV tiếng Anh phổ thông các cấp.

Phối hợp Công ty TNHH Thương mại quốc tế và phát triển giáo dục HAVINA tổ chức bồi dưỡng, tập huấn năng lực sư phạm cho 300 GV tiếng Anh các cấp về sử dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực; kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS; ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong việc tổ chức dạy học tiếng Anh. Phối hợp với Viettel Bắc Giang tổ chức khảo sát năng lực sử dụng tiếng Anh đương bậc 1, 2, 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam cho HS cuối cấp; tổ chức cho HS lớp 12 làm 10 đề luyện tập trực tuyến trên K12Online theo ma trận đề tham khảo kỳ thi Tốt nghiệp THPT môn tiếng Anh năm 2023 của Bộ GDDT.

Triển khai Chương trình cho trẻ mầm non làm quen tiếng Anh; khuyến khích triển khai ở những địa phương có nhu cầu và điều kiện thuận lợi theo hướng dẫn của Bộ GDĐT; khuyến khích các trường tiểu học tổ chức dạy học tự chọn theo Chương trình làm quen tiếng Anh lớp 1 và lớp 2; 100% HS lớp 3, lớp 6, lớp 7, lớp 10 thực hiện Chương trình GDPT mới theo quy định của Bộ GDĐT; triển khai Chương trình tiếng Anh 10 năm cho đối với lớp 4, 5 đạt 99,39%; đối với lớp 8,9 đạt 88,88%; đối với lớp 11,12 đạt 57,12%.

Thực hiện tốt công tác xã hội hoá, tăng cường các nguồn lực đầu tư

Thực hiện công tác xã hội hóa theo đúng quy định của pháp luật nhằm huy động các nguồn lực của xã hội để đầu tư, phát triển GDĐT. Sở GDĐT phối hợp với các địa phương làm tốt công tác tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, GV, phụ huynh HS, các lực lượng xã hội và mọi tầng lớp nhân dân, huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển GDĐT. Cùng với nguồn ngân sách, việc triển khai thực hiện các khoản thu từ người học, công tác xã hội hóa cũng được quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện đi vào nề nếp, qua đó đảm bảo nguồn lực cho tổ chức các hoạt động phát triển giáo dục. Việc xã hội hóa ở các nhà trường được công khai minh bạch, phụ huynh đồng tình ủng hộ và nghiêm túc thực hiện, góp phần tạo điều kiện cho CSGD hoạt động.

Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học

Tiếp tục triển khai Kế hoạch chuyển đổi số của ngành Giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; cụ thể hóa các nhiệm vụ cần tập trung thực hiện trong năm học 2022-2023 và năm 2023. Duy trì hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của Sở GDĐT; tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong GDĐT giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” theo Kế hoạch của UBND tỉnh. Các đề án, kế hoạch được triển khai một cách đồng bộ, cập nhật kịp thời các định hướng, chỉ đạo, văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT, Nghị quyết của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh.

Bước đầu hoàn thiện các thủ tục đầu tư xây dựng các nền tảng chuyển đổi số dùng chung của toàn ngành gồm: Xây dựng hệ thống quản lý bài giảng điện tử và cung cấp dịch vụ khóa học trực tuyến chuẩn hóa phục vụ đổi mới hoạt động dạy và học; xây dựng công cụ chuyển đổi số toàn diện công tác kiểm tra đánh giá ở bậc phổ thông; xây dựng phần mềm trường học số (thư viện học liệu điện tử toàn ngành; hỗ trợ các trường chuyển đổi số, ....). Duy trì công tác đánh giá Hệ thống cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; duy trì đánh giá mức độ ứng dụng CNTT và chuyển đổi số tại mỗi CSGD, phòng GDĐT các huyện, thành phố. Từ năm học 2022-2023, chính thức triển khai đánh giá dựa trên Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của các cơ sở GDPT và GDTX được ban hành kèm theo Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 của Bộ GDĐT. Hiện toàn tỉnh có trên 9.115 phòng học đã được lắp đặt Smart TV và các thiết bị thông minh (đạt tỷ lệ 86,96% số phòng học) dạy học trực tuyến, phục vụ các mô hình dạy học từ xa, sinh hoạt chuyên môn, kết hợp giữa dạy học trực tiếp và trực tuyến... trong đó có trên 1.200 phòng học trực tuyến đã được lắp đặt và duy trì sử dụng thường xuyên; nhiều cuộc tập huấn, sinh hoạt chuyên môn của các cấp học đã khai thác, phát huy tối đa hiệu quả của hệ thống trang thiết bị được bổ sung.

Tăng cường năng lực số cho đội ngũ trong toàn ngành thông qua các nội dung, chương trình tập huấn thường xuyên. Triển khai đồng bộ toàn diện hệ thống thông tin quản lý trường học tích hợp với hệ thống CSDL của Bộ GDĐT đối với 1066 CSGD trong toàn tỉnh. Triển khai áp dụng hồ sơ, sổ sách điện tử chính thức (từ cấp tiểu học đến THPT và GDTX) đối với 508 CSGD. Phối hợp với cơ quan chức năng, thực hiện việc cấp căn cước công dân cho 100% số HS từ 14 tuổi đến 18 tuổi trên địa bàn để phục vụ tham dự các kỳ thi tốt nghiệp; triển khai Nghị định 104/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ, việc áp dụng các phương thức sử dụng thông tin về cư trú phục vụ giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), dịch vụ công tại Bộ phận một cửa.

Đẩy mạnh công tác truyền thông về GDĐT

Thực hiện nghiêm túc kế hoạch truyền thông năm học. Chủ động cung cấp thông tin và thường xuyên phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan báo chí Trung ương, địa phương tuyên truyền về GDĐT, các hoạt động, phong trào thi đua của ngành, các điển hình tiên tiến, giúp dư luận xã hội hiểu rõ những chủ trương đổi mới, những thành công và khó khăn, bất cập, từ đó định hướng dư luận và kịp thời điều chỉnh trong công tác quản lý, chỉ đạo, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Thực hiện tốt việc duy trì cập nhật thông tin hàng ngày trên Cổng thông tin điện tử (website) của ngành với nội dung phong phú, đảm bảo quy định và đáp ứng nhu cầu tra cứu của tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành với tỷ lệ bình quân từ 2.800 đến 3.100 lượt truy cập mỗi ngày. Những sự kiện lớn của đất nước như kỷ niệm 40 năm Ngày nhà giáo Việt Nam, các ngày lễ, kỷ niệm trọng đại của đất nước, địa phương, của ngành đều được cập nhật thông tin tuyên truyền kịp thời, đầy đủ. Năm học 2022-2023, Cổng thông tin điện tử của ngành đã đăng tải 912 bài viết; tổng hợp, biên tập, phát hành Bản tin GDĐT Bắc Giang số 38 chào mừng 40 năm Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11/2022.

Kết quả thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được triển khai trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo đúng lộ trình, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp, đạt chất lượng và hiệu quả tích cực, học sinh tiếp cận tốt với chương trình giáo dục phổ thông mới, chủ động hơn trong việc tiếp nhận kiến thức, thực hành kỹ năng, tích cực tham gia vào quá trình học tập, năng động, sáng tạo và bước đầu hình thành, phát triển những phẩm chất, năng lực theo mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Học sinh được tiếp cận với sách giáo khoa mới của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 có nội dung, hình ảnh phong phú, hấp dẫn, nguồn học liệu điện tử sinh động mang tính hiện đại, tiên tiến. Các yêu cầu cần đạt của chương trình, môn học, hoạt động giáo dục cơ bản phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh trong tỉnh, đang dần phát huy năng lực chung và các phẩm chất của học sinh giai đoạn hiện nay.

Sở GDĐT Bắc Giang chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học, tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, soạn bài theo chương trình giáo dục phổ thông mới và tổ chức dạy học một số tiết thực nghiệm chương trình mới để rút kinh nghiệm, chuẩn bị cho việc dạy học; tổ chức các buổi tập huấn về giải pháp chuyển tiếp thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới quản trị nhà trường; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện chính sách, pháp luật về đổi mới giáo dục đào tạo. Công tác ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh được triển khai kịp thời giúp cho UBND huyện và các cơ sở giáo dục dễ dàng thực hiện, đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu chung. Sở GDĐT và các cơ quan có liên quan tham mưu, ban hành các đề án chương trình về phát triển đội ngũ nhà giáo và nâng chuẩn cán bộ quản lý, giáo viên theo lộ trình đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện chương trình giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

Về cơ sở vật chất: Sở GDĐT tham mưu UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các phòng học, phòng chức năng, khu vui chơi… của các trường học; đầu tư trang thiết bị, đồ dùng học tập từng bước đáp ứng yêu cầu đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông 2018; phần lớn các nhà trường trên địa bàn tỉnh đều có khả năng đáp ứng học 2 buổi/ngày. Sở GDĐT hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường sớm, chi tiết theo từng tuần, từng tháng để kịp thời điều chỉnh và có các giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho cơ sở giáo dục. Kinh phí đảm bảo cơ sở vật chất giai đoạn 2019-2022, tỉnh đã đầu tư 2.950 tỷ đồng xây dựng bổ sung phòng học, phòng học chức năng và các công trình phụ trợ và 526 tỷ đồng thiết bị, đồ dùng, bàn ghế….Việc bố trí giáo viên dạy các môn tích hợp, các môn học mới theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được quan tâm, đảm bảo các cơ sở giáo dục thực hiện đúng và nghiêm túc. Tỷ lệ giáo viên/lớp cơ bản đảm bảo đối với khối THCS và THPT; chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng lên do việc tuyển dụng đầu vào là trình độ đại học trở lên và đúng theo vị trí việc làm.

Trong thời gian tới, Ngành GDĐT Bắc Giang tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIX đã đề ra: “Phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo một cách cơ bản từ cơ sở mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề, bảo đảm cho trẻ em có đầy đủ điều kiện cơ bản được học tập và phát triển”; đồng thời, đặt ra chỉ tiêu, nhiệm vụ:“ Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 đạt 96,4%, mức độ 2 đạt 21,4%”, cụ thể:

Một là, Tiếp tục chỉ đạo quán triệt, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương; Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/1019 của Ban Bí thư về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT. Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ sở giáo dục trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Hai là, Tăng cường công tác tham mưu ban hành các nghị quyết, kế hoạch về phát triển giáo dục và đào tạo, qua đó tạo hành lang pháp lý, cơ chế thuận lợi, huy động sự tham gia tích cực của toàn xã hội trong việc đầu tư, thu hút nguồn lực phát triển giáo dục và đào tạo. Thực hiện hiệu quả và đồng bộ các giải pháp để nâng cao các chỉ số về chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng mũi nhọn; xây dựng trường chuẩn quốc gia; về công bằng giáo dục; về điều kiện đảm bảo chương trình giáo dục; chính sách về nhà giáo, cán bộ quản lý; tài chính; cơ sở vật chất; môi trường giáo dục; tiếp cận giáo dục về mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục suốt đời.

Chủ động, tích cực thực hiện tốt các hướng dẫn, chỉ đạo về đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông, nhằm phát triển phẩm chất và năng lực người học; tham mưu chuẩn bị các điều kiện để thực hiện tốt việc đổi mới chương trình, nội dung giáo dục ở các cấp học, ngành học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Chú trọng giáo dục lý tưởng cách mạng, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật và ý thức công dân trong hệ thống cơ sở giáo dục và đào tạo; quan tâm xây dựng môi trường văn hóa học đường chuẩn mực, gắn với tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức, trách nhiệm cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.

Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa. Thực hiện tốt chế độ chính sách và chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên, góp phần đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, tích cực. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý, tổ chức dạy và học.

“Quán triệt nghiêm túc các quan điểm, nhiệm vụ và mục tiêu trên, với sự quyết tâm, nỗ lực của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là sự phấn đấu của ngành giáo dục và đào tạo và sự đồng thuận, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, Ngành Giáo dục tỉnh Bắc Giang sẽ tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, chung sức, đồng lòng, nêu cao ý thức, trách nhiệm, tiếp tục chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW và Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục và đào tạo, góp phần xây dựng và phát triển tỉnh Bắc Giang trở thành trung tâm giáo dục và đào tạo của vùng miền núi phía Bắc và toàn quốc, vị thế, hình ảnh tỉnh Bắc Giang tiếp tục được khẳng định ở tầm cao mới”.

ThS. Tạ Việt Hùng, Giám đốc Sở GDĐT

[1] Trong đó có 37 trường THPT công lập (trong đó có 03 trường DTNT), 11 trường THPT ngoài công lập

Trung bình (0 Bình chọn)

Chúng tôi trên Google Map! Chúng tôi trên Google Map!

Tin mới nhất Tin mới nhất

VĂN PHÒNG SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÃNH ĐẠO VĂN PHÒNG Đ/c Lưu Hải An Chánh Văn phòng ...

Thư viện ảnh Thư viện ảnh

Thống kê truy cập Thống kê truy cập

Đang truy cập: 12,878
Tổng số trong ngày: 26,143
Tổng số trong tuần: 53,111
Tổng số trong tháng: 608,048
Tổng số trong năm: 3,558,823
Tổng số truy cập: 16,703,955