Giới thiệu, phổ biến Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022

|
Views:
dark-mode-label OFF
Font size: A- A A+
Đọc bài viết
Luật Thi đua, khen thưởng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 15/6/2022. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024. Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử trân trọng giới thiệu

VỀ BỐ CỤC, PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Về bố cục

Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 có gồm 08 chương, 96 Điều, cụ thể như sau:

Chương I: Những quy định chung, gồm 15 Điều

Chương II: Tổ chức thi đua, danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, gồm 17 Điều

Chương III: Đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng, gồm 44 Điều

Chương IV: Thẩm quyền quyết định, trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, gồm 9 Điều

Chương V: Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể, hộ gia đình trong thi đua, khen thưởng, gồm 02 Điều

Chương VI: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về thi đua, khen thưởng, gồm 05 Điều

Chương VII: Xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng, gồm 01 Điều

Chương VIII: Điều khoản thi hành, gồm 03 Điều.

2. Phạm vi điều chỉnh: Luật quy định về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự và thủ tục thi đua, khen thưởng (Điều 1 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022).

3. Đối tượng áp dụng: Luật này áp dụng đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình người Việt Nam; cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài (Điều 2 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022).

- Quyền của cá nhân, tập thể, hộ gia đình được quy định tại Điều 86 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, cụ thể như sau:

+ Cá nhân, tập thể, hộ gia đình được tham gia các phong trào thi đua, được khen thưởng kèm theo hiện vật khen thưởng và hưởng lợi ích khác theo quy định của pháp luật.

+ Cá nhân, hộ gia đình được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng. Tập thể được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày, sử dụng biểu tượng của các hiện vật khen thưởng đó trên các văn bản, tài liệu chính thức của tập thể.

- Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể, hộ gia đình được quy định tại Điều 87 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, cụ thể như sau:

+ Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng.

+ Phát huy thành tích đã đạt được, tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm; bảo quản, lưu giữ các hiện vật khen thưởng.

NHỮNG QUY ĐỊNH MỚI CỦA LUẬT

Luật gồm 08 nhóm điểm mới chủ yếu sau đây

(1) Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh hơn trong công tác thi đua, khen thưởng: (i) Bổ sung quy định Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định thẩm quyền công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (Điều 24), “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” (Điều 28); (ii) Bổ sung quy định cụ thể thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng các bộ, ban, ngành tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” hoặc ủy quyền công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”cho cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành không có tư cách pháp nhân (khoản 3 Điều 79); (iii) Bổ sung quy định về thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về thi đua, khen thưởng (khoản 3 và khoản 5 Điều 83); (iv) Bổ sung trách nhiệm Người đứng đầu phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng (khoản 1 Điều 13), Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng (khoản 6 Điều 83), Cơ quan báo chí (khoản 4 Điều 13); (v) Phân cấp cho Bộ, ban, ngành, tỉnh theo hướng Luật quy định tiêu chuẩn chung đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; đồng thời giao Bộ, ban, ngành, tỉnh trên cơ sở quy định chung của Luật, căn cứ đặc điểm, tình hình của từng đối tượng, lĩnh vực, ngành nghề để quy định cụ thể một số nội dung được giao trong Luật, phù hợp với từng vùng miền, ngành nghề lĩnh vực.

(2) Thể hiện rõ nguyên tắc thành tích đến đâu, khen đến đó và đề cao tính kịp thời của hình thức khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được để khắc phục tình trạng khen thưởng “tích lũy thành tích, cộng dồn thành tích” trước đây: Bổ sung nguyên tắc “thành tích đến đâu khen thưởng đến đó” (điểm c khoản 2 Điều 5) và được thể hiện trong các điều, khoản của từng hình thức khen thưởng được quy định trong Luật về tiêu chuẩn, thành tích đạt được và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích. Đặc biệt, Luật đã bổ sung quy định “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” là tiêu chuẩn có thể thay thế nếu không có sáng kiến, đề tài, đề án (khoản 2 Điều 23).

(3) Đưa phong trào thi đua hướng về cơ sở, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị, thiết thực, gắn với lợi ích của người trực tiếp tham gia thi đua, hạn chế tính hình thức trong thi đua, bảo đảm thực hiện đồng bộ ở 4 khâu (phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến): (i) Bỏ quy định đăng ký thi đua là căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua (Điều 7); (ii) Bổ sung trách nhiệm của “Người đứng đầu” cơ quan, tổ chức, đơn vị (khoản 1 Điều 13); (iii) Bổ sung danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu (Điều 29); (iv) Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn xét tặng một số danh hiệu thi đua (Điều 21, 22, 23, 24 và khoản 1 Điều 26); (v) Bổ sung tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ đối với tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức (khoản 2 Điều 25); tập thể dẫn đầu phong trào thi đua chuyên đề ở cấp toàn quốc và cấp bộ, cấp tỉnh khi sơ kết, tổng kết (khoản 2 Điều 26).

(4) Chú trọng khen thưởng tập thể ở cơ sở, công nhân, nông dân, người lao động trực tiếp, cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ…; quan tâm khen thưởng cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo: (i) Bổ sung nguyên tắc tại điểm d khoản 2 Điều 5; (ii) Bổ sung đối tượng dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động là đối tượng được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” (khoản 2 Điều 24); (iii) Bổ sung đối tượng khen thưởng Huân chương Lao động các hạng (Điều 42, 43 và Điều 44), “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (Điều 73), Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Điều 74) là nông dân, công nhân, người trực tiếp lao động, sản xuất, công tác; doanh nhân, doanh nghiệp, trí thức, nhà khoa học; cá nhân, tập thể có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế, xã hội; ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ; công tác xã hội, từ thiện nhân đạo; (iv) Bổ sung đối tượng được xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” cho đối tượng là cán bộ nghiên cứu giáo dục (Điều 64); (v) Bổ sung đối tượng xét danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân” cho đối tượng là “hộ sinh” (khoản 1 Điều 65); (vi) Bổ sung đối tượng xét danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” cho đối tượng là “người sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật” (khoản 1 Điều 66); (vii) Bổ sung cách tính thời gian (nhân hệ số 2) làm tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước đối với cán bộ y tế, giáo dục công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (khoản 4 các điều 64 và 65).

(5) Giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong khen thưởng ở khu vực ngoài nhà nước và kinh tế tư nhân: (i) Quy định cụ thể đối tượng khen thưởng Huân chương Lao động các hạng (Điều 42, 43 và Điều 44), “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (Điều 73), Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Điều 74) cho đối tượng là doanh nhân, doanh nghiệp, trí thức, nhà khoa học; (ii) Bổ sung quy định nguyên tắc xét tôn vinh và trao tặng giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác (Điều 81); (iii) Bổ sung thẩm quyền trình khen thưởng đối với doanh nghiệp do Chính phủ quy định (khoản 7 Điều 83).

(6) Quy định cụ thể khen thưởng đối với người nước ngoài có nhiều đóng góp cho đất nước Việt Nam: Bổ sung đối tượng khen thưởng là cá nhân người nước ngoài đối với Huân chương Hồ Chí Minh (Điều 35); cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài đối với Huân chương Độc lập các hạng (Điều 36, 37 và Điều 38), Huân chương Lao động các hạng (Điều 42, 43 và Điều 44); quy định cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng Huy chương Hữu nghị (Điều 58).

(7) Bổ sung hình thức khen thưởng kháng chiến “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” (khoản 2 Điều 96).

(8) Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác thi đua, khen thưởng: (i) Giảm số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng Nhà nước (khoản 4 Điều 84); (ii) Bổ sung quy định về hồ sơ, thủ tục khen thưởng theo thủ tục đơn giản (khoản 1 Điều 85); (iii) Bổ sung quy định “ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng và trong hệ thống thi đua, khen thưởng” là một nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng (điểm e khoản 2 Điều 89).

TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG THI HÀNH LUẬT

Ngày 01/8/2022 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 917/QĐ-TTg ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 3, trong đó phân công 6 Bộ chủ trì xây dựng 10 Nghị định quy định chi tiết 37 điều được giao trong Luật; giao cho Bộ, ban, ngành, tỉnh trong phạm vi quyền hạn của mình ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể 14 điều được giao trong Luật.

Hiện nay, Bộ Nội vụ đang triển khai xây dựng 02 Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, trong đó 01 Nghị định quy định chi tiết 28 Điều được giao trong Luật Thi đua, khen thưởng (gồm các quy định về khen thưởng quá trình cống hiến; khen thưởng cho đối tượng khác; thẩm quyền công nhận danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; Thủ tục, hồ sơ khen thưởng; quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; tổ chức và hoạt động của Hội đồng thi đua, khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; thủ tục hủy bỏ, tước, phục hồi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân người Việt Nam khi nhận các hình thức khen thưởng của nước ngoài; việc xét tôn vinh và trao tặng giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp; quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng …) (quy định chi tiết các điều: Khoản 5 Điều 11; Khoản 2 Điều 12; Khoản 2 Điều 14; Khoản 4 Điều 25; Khoản 7 Điều 34; Khoản 6 Điều 35; Khoản 5 Điều 36; Khoản 5 Điều 37; Khoản 5 Điều 38; Khoản 4 Điều 39; Khoản 4 Điều 40; Khoản 4 Điều 41; Khoản 7 Điều 42; Khoản 7 Điều 43; Khoản 7 Điều 44; Khoản 3 Điều 45; Khoản 3 Điều 46; Khoản 3 Điều 47; Khoản 2 Điều 51; Khoản 2 Điều 53; Khoản 5 Điều 79; Khoản 3 Điều 81; Khoản 3 Điều 82; Khoản 7 Điều 83; Khoản 7 Điều 84; Khoản 2 Điều 85; Khoản 5 Điều 90; Khoản 9 Điều 93) và 01 Nghị định Quy định chi tiết về việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang (khoản 3 Điều 96).

Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai xây dựng Nghị định quy định chi tiết việc xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” (quy định chi tiết Khoản 6 Điều 64). Bộ Khoa học và Công nghệ được giao chủ trì 01 Nghị định quy định chi tiết về “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về khoa học công nghệ (Khoản 3 Điều 68). Bộ Công Thương được giao chủ trì 01 Nghị định quy định chi tiết việc xét tặng danh hiệu “Nghệ Nhân nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ (Khoản 5 Điều 67). Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giao chủ trì 04 Nghị định, gồm: 01 Nghị định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ Nhân dân”, “Nghệ sĩ Ưu tú”; (Khoản 5 Điều 66); 01 Nghị định quy định chi tiết việc xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật (Khoản 3 Điều 68); 01 Nghị định quy định chi tiết việc xét tặng danh hiệu “Nghệ Nhân nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” đối với 7 loại hình văn hóa phi vật thể (Khoản 5 Điều 67); 01 Nghị định quy định chi tiết về khung tiêu chuẩn, quy trình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa”; thôn, tổ dân phố văn hóa; xã, phường, thị trấn tiêu biểu (Khoản 2 Điều 29, Khoản 2 Điều 30, Khoản 2 Điều 31). Bộ Y tế được giao chủ trì 01 Nghị định quy định chi tiết việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” (quy định chi tiết Khoản 6 Điều 65).

Chi tiết Luật Thi đua khen thưởng năm 2022, xem tại đây./.

Lưu Hải An - VPS

Average (0 Votes)

VĂN PHÒNG SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÃNH ĐẠO VĂN PHÒNG Đ/c Lưu Hải An Chánh Văn phòng ...

User Online: 8,852
Total visited in day: 16,716
Total visited in Week: 118,081
Total visited in month: 517,444
Total visited in year: 3,468,219
Total visited: 16,613,351